tinh tuổi làm nhà

tinh tuổi làm nhà

tinh tuổi làm nhà

tinh tuổi làm nhà

tinh tuổi làm nhà
tinh tuổi làm nhà
  • 525110.gif
  • 682137.gif
  • 862206.gif

Phong thủy

CÁCH TÍNH NHANH TUỔI LÀM NHÀ

Khi làm nhà, hầu hết mọi gia chủ đều băn khoăn về tuổi làm nhà của mình và mong muốn tìm được thầy xem cho mình để làm nhà không còn lo lắng về tuổi tác. Đó cũng là tâm lý chung của mọi người nhằm mong cầu may mắn và hạnh phúc cho gia đình cũng như bản thân, đồng thời tìm cách tránh những rủi ro, hoạn nạn không cần thiết.

Theo quan niệm dân gian thì khi làm nhà gia chủ cần tránh các hạn: Kim Lâu, Hoang Ốc, Tam Tai và Thái Bạch. Cách tính các hạn đó như sau:

1. Cách tính Kim Lâu

Kim Lâu, theo người Trung Quốc thì đó là cái Lầu vàng. Trong thực tế thì Kim Lâu chủ yếu được ứng dụng trong lĩnh xây dựng. Cách tính Kim lâu (các thầy phong thủy hiện nay thường dùng) như sau:

- Cách tính: Lấy tuổi mụ chia cho 9, nếu ra số dư là 1, 3, 6, 8 thì đó là phạm Kim Lâu. Ta có công thức tính cụ thể như sau:

          Kim Lâu = Số dư của [(Năm làm nhà – Năm sinh gia chủ) + 1] : 9.

          tức là Kim Lâu = Số dư của tuổi mụ gia chủ : 9.

- Khẩu quyết nói: 1 – 3 – 6 – 8 Kim Lâu.

Trong đó: Nếu số dư: 1 – là Kim Lâu thân (tức ảnh hưởng tới bản thân mình); Dư 3 – là Kim Lâu thê (tức ảnh hưởng tới vợ); Dư 6 – là Kim Lâu tử (tức ảnh hưởng tới con cái); Dư 8 – là Kim Lâu súc (tức là ngày xưa thì sẽ gây ảnh hưởng tới gia súc, gia cầm; còn ngày nay thì ta có thể coi đó là Kim Lâu kinh tế, gây ảnh hưởng tới thu nhập và tài vận của gia đình).

Ví dụ 1: Nam sinh 1983, làm nhà 2015. Cách tính:

          [(2015 – 1983) + 1] : 9 = 33 : 9 dư 6.

          Vậy là phạm Kim Lâu tử. Không tốt cho con cái.

Ví dụ 2: Nam sinh năm 1980, năm 2018 làm nhà.

          [(2018-1980) + 1] : 9 = 39 : 9 Dư 3: Phạm Kim Lâu thê.

2. Cách tính Hoang Ốc

Để tính tuổi Hoang Ốc ta chia vòng Hoang Ốc ra làm 6 cung và đếm tuổi theo thứ tự từ cung thứ nhất đến cung thứ 6 rồi quay lại cung thứ nhất và đếm tiếp đến số tuổi cần tính.

Tức là ta đếm số tuổi chạy liên tục theo 1 vòng tròn khép kín. Gồm: Nhất Cát, nhì Nghi, tam Địa Sát, tứ Tấn Tài, ngũ Thọ Tử, lục Hoang Ốc. Nếu tuổi cần tính rơi vào cung nào thì ta lấy đó làm cung để xác định tốt hay xấu.

Khi tính Hoang Ốc ta dùng tuổi mụ của người chủ sự để tính. Cụ thể như sau:

Ta khởi 10 tuổi bắt đầu tại Nhất Cát, 20 tuổi tại nhì Nghi, 30 tuổi tại tam Địa Sát, 40 tuổi tại tứ Tấn Tài, 50 tuổi tại ngũ Thọ Tử, 60 tuổi tại lục Hoang Ốc, 70 tuổi lại bắt đầu từ Nhất Cát… Với các tuổi lẻ ta lấy mốc như trên rồi chỉ việc đếm tiếp và đếm liên tục theo vòng là được. Đếm đến Lục Hoang Ốc thì quay lại Nhất Cát …

Khi tính, nếu tuổi gia chủ ở vào các cung: Nhất Cát, nhì Nghi, tứ Tấn Tài thì tốt. Còn nếu ở vào các cung: tam Địa Sát, ngũ Thọ Tử, lục Hoang Ốc thì bị phạm, cần tránh. 

Ý nghĩa của lục cung Hoang Ốc:

1. Nhất Cát: Nhất cát an cư, thông vạn sự, nghĩa là làm nhà tuổi này sẽ có chốn an cư tốt, mọi việc hanh thông, thuận lợi.

2. Nhì Nghi: Làm nhà tuổi này sẽ có lợi, nhà cửa hưng vượng, giàu có (Nhì nghi tấn thất địa sinh tài).

3. Tam Địa Sát: Tuổi này làm nhà là phạm, gia chủ sẽ mắc bệnh tật (Tam sát nhơn do giai đắc mệnh).

4. Tứ Tấn Tài: Làm nhà tuổi này thì phúc lộc sẽ tới (Tứ tấn tài chi phước lộc lai).

5. Ngũ Thọ Tử: Tuổi này làm nhà là phạm, trong nhà chia rẽ, lâm vào cảnh tử biệt sinh ly (Ngũ tử ly thân phòng tử biệt).

6. Lục Hoang Ốc: Tuổi này làm nhà cũng bị phạm, khó mà thành đạt được (Lục ốc tạo gia bất khả thành).

Để minh họa, xin lấy ví dụ cụ thể như sau:

Ví dụ 1: Nam 44 tuổi. Hỏi làm nhà có được không?

Ta lấy 40 khởi từ tứ Tấn Tài, theo chiều kim đồng hồ thì 41 là ngũ Thọ Tử, 42 lục Hoang Ốc, 43 nhất Cát, tới tuổi 44 thuộc cung nhì Nghi. Vậy là tuổi đó không phạm Hoang Ốc.

Ví dụ 2: Nam 19 tuổi. Làm nhà có tốt không?

Khởi 10 tuổi tại Nhất Cát, 11 Nhì Nghi, 12 Tam Địa Sát, 13 Tứ Tấn Tài, 14 Ngũ Thọ Tử, 15 Lục Hoang Ốc, 16 Nhất Cát, 17 Nhì Nghi, 18 Tam Địa Sát, 19 Tứ Tấn Tài. Như vậy 19 tuổi làm nhà tốt.

Theo cách tính trên, ta cần tránh các tuổi phạm vào Hoang Ốc như sau: 12, 14, 15, 18, 21, 23, 24, 27, 29, 30, 32, 33, 36, 38, 39, 41, 42 , 45, 47, 48, 50, 51, 54, 56, 57, 60, 63, 65, 66, 69, 72, 74, 75.

3. Cách tính Tam Tai

Tam tai được xác định dựa theo Tam hợp cục của Địa Chi. Ta ghi nhớ như sau:

Tuổi Thân – Tý – Thìn. Làm nhà năm: Dần, Mão, Thìn là phạm Tam Tai.

Tuổi Dần – Ngọ – Tuất. Năm: Thân, Dậu, Tuất là phạm Tam Tai.

Tuổi Hợi – Mão – Mùi. Ứng với năm: Tỵ, Ngọ, Mùi.

Tuổi Tỵ – Dậu – Sửu. Ứng với năm: Hợi, Tý, Sửu.

4. Cách tính sao Thái Bạch

Theo quan niện dân gian, Sao Thái Bạch được coi là sao gây ra tai nạn, hao tổn tài lộc, làm nhà không tốt … Tuy nhiên, theo Trọng Hậu thì Thái Bạch lại là năm khá thích hợp để gia chủ làm nhà, giải hạn. Khi làm nhà, mọi người hoàn toàn có thể bỏ qua hạn Thái Bạch này.

Để ghi nhớ những tuổi phạm sao Thái Bạch ta nhớ tuổi khởi đầu, sau đó chỉ việc cộng thêm 9 tuổi là ra.

Nam phạm sao Thái Bạch vào năm: 13, 22, 31, 40, 49, 58, 67, 76, 85 tuổi.

Nữ phạm sao Thái Bạch ở năm: 17, 26, 35, 44, 53, 62, 71, 80, 89 tuổi.

Quan niệm Đông phương cho rằng có 9 vì sao chiếu mệnh luân phiên ảnh hưởng đến con người. Bạn có thể tự xem năm nay mình ứng với "sao" và hạn gì theo cách tính đơn giản thuộc hệ thống Cửu Diệu dưới đây

Để biết được “hạn” của mình ra sao, bạn cần hiểu đặc tính của các sao:

* La Hầu (là hung tinh, còn gọi là khẩu thiệt tinh)

Chủ về nhũng chuyện gây phiền não, buồn rầu, “vạ miệng, “họa tòng khẩu xuất ” . Nam dễ bị xích khẩu, tranh chấp, ( kiện tụng) dính dáng đến pháp luật; lao lý; Nữ tâm bất an. Dễ gây khẩu thiệt thị phi, hay mang đến nỗi phiền muộn, tai nạn, có thể có tang sự, dính dáng đến kiện tụng, dễ mắc bệnh về mắt , dễ bị bệnh máu huyết , suy thận, sinh sản khó...

Về mặt thiên văn học, La Hầu và Kế Đô là ảo tinh (hư tinh) tượng trưng cho sự biến thiên về tương tác gây nên hiện tượng thiên văn là nhật thực và nguyệt thực Người xưa còn cho rằng La Hầu và Kế Đô là A Tu La, có sức mạnh khủng khiếp, có quyền năng, có thể nuốt cả mặt trời và mặt trăng , có xu hướng biến mọi vật trở thành hỗn loạn, huyền bí, tâm tính sân hận, tàn nhẫn. La Hầu và Kế Đô lá điển hình cho sự Tham vọng, dung tục, mưu mẹo, mánh lới, đó là đặc trưng của đặc tính BIẾN DỊ trong quy luật sinh học, cho nên dễ gây biến động điên đảo, dịch bệnh, cải cách, dễ đổi thay, chuyển hóa rất mạnh ,

Tuy nhiên, nếu biết tận dụng cơ hội, sử dụng hợp lý, La Hầu có thể trở thành phương tiện để tạo đột biến về sức mạnh của đối tượng , chuyển nguy thành an, chuyển kẻ thù thành bạn bè và ngược lại.

* Sao Vân hớn (Hỏa tinh , hung tinh):

Còn gọi là tai tinh, chủ về việc gây bệnh tật., người và vật dễ bị bệnh

- Phụ nữ gặp phải sao này có nhiều tai ương, có nạn khí huyết; không tốt cho việc sinh nở , hay mắc các chứng bệnh ghẻ lở , bội nhiễm

- Nam giới gặp bệnh khẩu nghiệp, kiện tụng thị phi, bất lợi trong việc tranh tụng, trong nhà bất an,

Ứng xử: cũng như La Hầu

* Sao Kế đô (Hung tinh và cũng là hư tinh, biểu hiện cho năng lượng thần bí):

Chủ về việc gây tai họa, âm phần mồ mả không yên, bị ma chướng . Chủ về những hành vi kỳ bí, ám muội, thị phi, đau khổ, hao tài tốn của, họa vô đơn chí; trong gia đình có việc mờ ám, đi làm ăn xa thì lại có tài lộc

Không tốt cho cả nam và nữ. Nam dễ bị phụ nữ lừa tình, lừa tiền, vu vạ. Nữ bị hạn nặng hơn, mắc khẩu nghiệp, thường buồn khổ chuyện tư tình, dễ chán nản, gặp phiền muộn, lãnh cảm, xa thì thương, gần thì lạnh nhạt, do vậy nếu có thai thì là cơ hội hàn gắn tình cảm trong gia đình. Trong nhà có chuyện lục đục, nên tạm làm ăn xa nhau để tránh gay cấn.

* Sao Thổ tú (sao Thổ, trung bình):

Chủ về việc liên quan đến quan trường (ách tinh) . Đi lại không gặp may, dễ bị tiểu nhân phá. Gặp sao này chiếu mạng thì hay có nỗi buồn vô cớ, man mác, không có chủ định vững vàng, hay hoài nghi trong sự vụ , không hăng hái, song không gặp tai họa gì lớn .

Xuất hành đi xa không lợi, có kẻ ném đá giấu tay sinh ra thưa kiện, gia đạo không yên, hay gặp ác mộng, chăn nuôi thua lỗ.

* Sao Thủy diệu ( sao Thủy, Phúc lộc tinh, cát tinh):

Chủ về tài vận và phúc lộc, đi làm ăn xa có lợi về tiền bạc, nhưng hãy cẩn thận về nạn sông nước , nhưng cũng bị khẩu thiệt thị phi (mặc dù điều tiếng tai họa không lớn).

Nam giới gặp phúc lộc, rất may mắn, đi xa có lợi, thêm đinh; phụ nữ thì kém may mắn hơn, nhưng với Nữ giới mang mệnh Mộc sẽ rất vui mừng như cây khô được tưới nước,

Giữ gìn lời nói (nhất là nữ giới) nếu không sẽ có tranh cãi, lời tiếng thị phi đàm tiếu.,.

* Sao Thái dương (mặt trời , vượng tinh ):

Chủ về an khang, thịnh vượng, có lợi cho nam giới; tuy nhiên không hợp với nữ vì dương tính quá mạnh. Gặp sao Thái dương sẽ làm ăn phát đạt, thăng quan tiến chức, gặp may mắn trong công việc, dễ nổi danh, tiền đồ sáng sủa, hưng vượng phát đạt.. Đi xa có lợi, người quyền quý gặp sao này càng lợi thêm. Nam giới gặp nhiều tin vui, tài lộc còn nữ giới lại thường gặp tai ách

Sao Thái Dương là tinh quân Tốt nhất trong các Sao . Nam giới gặp Thái Dương chiếu mệnh như Rồng lên mây, tài lộc sung mãn

* Sao Thái âm ( Mặt trăng, phúc tinh):

Chủ về thành đạt, danh lợi, hỷ sự, hạnh nguyện được như ý, tốt cho cả nam lẫn nữ, nhưng nữ thì tốt hơn. Cầu danh lợi đều dễ thành. Đi xa thì đưoạc gặp quý nhân phù trợ. Phụ nữ gặp sao này sẽ được vui vẻ, hạnh phúc, có bổng lộc, nhưng sinh nở bất lợi. Nam giới đi lại hanh thông, gặp sao này được bạn nữ giúp đỡ, nhất là về tiền bạc.

* Sao Mộc đức (sao Mộc):

Sao Mộc Đức chiếu mạng sẽ gặp nhiều may mắn trong công việc, chủ về hôn sự, giao lưu khoát đạt, có thêm bằng hữu, được thăng quan tiến chức, gặp quý nhân giúp đỡ, hôn nhân thuận hòa .

Phụ nữ có hạn về máu huyết. Nam giới đề phòng tai nạn về mắt. Gia đạo có chút xích khẩu, nhưng nhân khẩu bình an không đáng ngại.

* Sao Thái Bạch (sao Kim, hung tinh) :

Chủ về mọi chuyện không như ý, thất thoát, hao tài tốn của, đại kỵ nhất là nữ. (Thái Bạch sạch cửa nhà). Cần đề phòng kẻ tiểu nhân xúc xiểm, phá rối. Kết hôn cẩn thận bệnh phần bụng, hệ tiêu hóa.

Hạn Thái Bạch lớn hơn cả hạn La hầu. Song người quyền quý gặp sao này có lợi, thêm đinh thêm khẩu. Cần giữ gìn trong công việc kinh doanh, có tiểu nhân quấy phá, hao tán tiền của, đề phòng quan sự.

 

Chú ý:  Việc xem tuổi làm nhà như trên, thực chất cũng chỉ là sự tính toán yếu tố thời gian và tuổi tác của gia chủ mà thôi, hoàn toàn chưa có sự tính toán các yếu tố liên quan đến Không gian và Phương vị.

Để chọn ngày trạch cát là phải xem xét, kết hợp đầy đủ các yếu tố như tuổi gia chủ, thời gian làm nhà và Phương vị định làm thì mới chính xác. Nói đúng hơn là phải kết hợp đầy đủ 3 yếu tố cơ bản là: Thiên – Nhân và Địa thì mới đạt chuẩn phong thủy.

Nếu như các bạn chỉ xem tuổi rồi làm nhà thì chưa đủ, rất dễ mắc phải sai lầm nghiêm trọng rồi rước họa vào nhà.

Theo Song Vũ , để có một ngôi nhà thực sự tốt, hợp phong thủy và để chọn được ngày giờ làm nhà tốt, các bạn nên tìm đến những thầy địa lý – thầy phong thủy để xem là tốt nhất, tránh cảnh tiền thì mất mà tật thì lại mang.

 

Bài viết liên quan

Về đầu trang